top of page
-
Công ty Việt Nam có cần tổ chức công đoàn không? Người lao động tại Việt Nam chú trọng đến quyền lợi lao động nào?1. Công ty Việt Nam có cần tổ chức công đoàn không? Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Luật Công Đoàn 2012, tổ chức công đoàn trong Công ty được thành lập dựa trên ý chí tự nguyện của người lao động. Do vậy không bắt buộc thành lập tổ chức công đoàn trong Công ty Việt Nam. Tuy nhiên, công đoàn là tổ chức được tập thể người lao động lập ra nhằm đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động; đồng thời là cầu nối vận động, tuyên truyền người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và chấp hành pháp luật. 2. Người lao động tại Việt Nam chú trọng đến quyền lợi lao động nào? Người lao động tại Việt Nam thường chú trọng đến các quyền lợi lao động như: - Phúc lợi bắt buộc: Các chế độ bắt buộc một doanh nghiệp phải có theo quy định của pháp luật lao động như: Trợ cấp ốm đau, trợ cấp tai nạn lao động, chế độ thai sản, hưu trí, tử tuất,… - Phúc lợi tự nguyện: Chế độ lương thưởng, trợ cấp ăn trưa, đi lại, trợ cấp nuôi con nhỏ, thưởng ngày lễ, Tết, Tăng lương hàng năm,… - Các phúc lợi khác như: Bảo hiểm cao cấp cho nhân viên và người thân, nghỉ phép năm, du lịch, khám sức khỏe định kỳ,…
-
Cần đặc biệt lưu ý thuế nhà thầu nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam (Foreign Contractor Tax, FCT)?- Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế mà các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải nộp khi họ phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá tại Việt Nam. - Người nộp thuế nhà thầu: + Bên Việt Nam (bên mua hàng hóa dịch vụ) phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài nếu như nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được 3 điều kiện sau: Ø Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam; Ø Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; Ø Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. + Ngược lại, nếu nhà thầu nước ngoài thỏa 3 điều kiện trên thì phải tự thực hiện kê khai, nộp thuế. - Các loại thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm: + Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). + Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN. + Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. (Căn cứ Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC)
-
Điều kiện để nhập khẩu các máy móc cũ vào Việt Nam là?Căn cứ Điều 6 Quyết định 18/2019/QĐ-TTg, các máy móc cũ (tức máy móc đã qua sử dụng) để được nhập khẩu vào Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chí sau: - Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm hoặc một số tuổi nhất định đối với máy móc, thiết bị thuộc một số lĩnh vực cụ thể theo danh mục ban hành. - Được sản xuất theo tiêu chuẩn: + Phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; + Trường hợp không có QCVN liên quan đến máy móc, thiết bị nhập khẩu, thì máy móc, thiết bị nhập khẩu phải được sản xuất phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
-
Các loại thuế phải đóng liên quan đến mua bán bất động sản?Các loại thuế, lệ phí phải đóng liên quan đến mua bán bất động sản bao gồm: - Thuế thu nhập cá nhân (bên bán là cá nhân) hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp (bên bán là doanh nghiệp); - Lệ phí trước bạ (Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC); - Phí thẩm định hồ sơ trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Căn cứ Điều 4, 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) - Ngoài ra, trường hợp bên bán là doanh nghiệp mua bán bất động sản (trừ chuyển nhượng quyền sử dụng đất), doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng.
-
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam?Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013 thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất từ 32% đến 50% (hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam phụ thuộc vào từng dự án, từng cơ sở kinh doanh) và đối tượng áp dụng thuế suất từ 25% đến 50% (hoạt động dầu khí phụ thuộc vào từng hợp đồng dầu khí).
-
Thuế suất liên quan thuế tiêu thụ đặc biệt gồm?Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm cân bằng, điều tiết mức độ sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014 đang áp dụng hiện nay, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm đối với hàng hóa và dịch vụ theo danh sách kèm theo quy định Luật thuế tiêu thụ đặc biệt do Chính Phủ ban hành.
-
Thuế nhà thầu nước ngoài(FCT) là gì?Thuế nhà thầu nước ngoài (tiếng anh là Foreigner Contractor Tax (FCT)) áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài khi họ được phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá tại Việt Nam.
-
Các loại thuế chính mà doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam là gì?Theo quy định hiện hành, các loại thuế chính mà doanh nghiệp phải nộp bao gồm: - Lệ phí môn bài: Là khoản tiền được ấn định bắt buộc doanh nghiệp phải đóng theo định kỳ hàng năm. Mức nộp sẽ dựa trên vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp (Nghị định 139/2016/NĐ-CP). - Thuế giá trị gia tăng: Là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng được tính bằng phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp (Luật Thuế giá trị gia tăng 2008). - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là thuế mà Nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008). - Thuế thu nhập cá nhân: Là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân nhưng tổ chức trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động trước khi trả thu nhập và có trách nhiệm khai, nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước (Thông tư 111/2013/TT-BTC).
-
Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam gồm?Các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam bao gồm: - Thuế thu nhập doanh nghiệp: + Miễn thuế TNDN tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh; giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án theo quy định. + Áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20% đối với các dự án khuyến khích đầu tư. - Thuế xuất nhập khẩu: Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất, kinh doanh. - Thuế giá trị gia tăng (VAT): Miễn, giảm VAT đối với một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. - Thuế sử dụng đất: Miễn, giảm thuế sử dụng đất đối với các dự án đầu tư theo quy định của Điều 157 Luật Đất đai 2024 và Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
-
Quy định về miễn lập báo cáo chuyển giá và các hồ sơ liên quan?Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ theo quy định.
-
Đài Loan và Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần chưa?Đài Loan và Việt Nam đã ký Thỏa thuận giữa Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội và Văn phòng kinh tế và văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc về tránh đánh thuế hai lần và chống trốn thuế thu nhập ngày 06/04/1998.
-
Các khoản thu nhập được giảm trừ thuế TNCN tại Việt Nam?Tại Việt Nam, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công,thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ các khoản sau đây khi xác định thu nhập tính thuế: - Các khoản giảm trừ gia cảnh. - Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện. - Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. (Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành).
-
Nội dung trọng điểm trong công tác kiểm tra chuyển giá Cơ quan Thuế Việt Nam?Trong công tác kiểm tra chuyển giá, Cơ quan Thuế Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực, ngành nghề có rủi ro cao, có dư địa thu lớn. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền để đấu tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế; đẩy mạnh áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp phục vụ việc khai thác thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý từ hệ thống cơ sở dữ liệu hoá đơn điện tử của ngành thu. Triển khai quyết liệt các biện pháp theo quy định để thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế; các kiến nghị, kết luận của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ... Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, thái độ, tác phong ứng xử của công chức thuế trong khi triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
-
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam?Các khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam bao gồm: - Thu nhập từ kinh doanh; - Thu nhập từ tiền lương, tiền công; - Thu nhập từ đầu tư vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; - Thu nhập từ trúng thưởng; - Thu nhập từ bản quyền; - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; - Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; - Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
-
Nếu một doanh nghiệp bị lỗ, khoản lỗ đó có được bù trừ vào các quý sau khi tạo ra lợi nhuận trong tương lai không?Có. Bởi vì: Căn cứ Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về cách xác định lỗ và chuyển lỗ thì: Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
-
Doanh nghiệp vừa thành lập có cần bổ nhiệm kế toán trưởng luôn không?Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. Do đó, doanh nghiệp vừa thành lập thì không bắt buộc phải bổ nhiệm kế toán trưởng mà có thể bố trí người phụ trách kế toán/kế toán trưởng trong vòng 12 tháng.
-
Quy chế năm tài chính ở Việt Nam là gì?Năm tài chính được hiểu đơn giản là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp. Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Ngoài ra, năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm tức là 12 tháng (52 đến 53 tuần) dùng cho công tác kế hoạch ngân sách của tổ chức hoặc quốc gia. Một số doanh nghiệp có thể được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải được Bộ Tài chính cho phép bằng văn bản.
-
Báo cáo tài chính công ty có cần kiểm toán không?Theo quy định Khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011 doanh nghiệp mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bao gồm: 1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2. Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam). 3. Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. 4. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Do đó, trường hợp doanh nghiệp thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan thuế.
-
Việt Nam sử dụng chế độ kế toán nào?Theo quy định tại Luật Kế toán 2015, chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Các chế độ kế toán hiện hành gồm: Chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ, Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp đơn vị hành chính sự nghiệp, Chế độ kế toán áp dụng với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
-
Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng của Bộ Tài Chính là gì?Theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán 2015 và Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: 1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; 2. Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên (trừ trường hợp làm việc trong doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên); 3. Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; 4. Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
-
Các loại hình hợp đồng lao động tại Việt Nam gồm?Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019, có 02 loại hợp đồng lao động sau: - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; - Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
-
Quy định về mức lương cơ bản ở Việt Nam?Theo quy định hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản. Tuy nhiên, có thể hiểu lương cơ bản là mức lương thấp nhất hay tối thiểu vùng mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng cụ thể: - Vùng I là: 4.960.000 đồng/tháng, 23.800 đồng/giờ - Vùng II là 4.410.000 đồng/tháng, 21.200 đồng/giờ - Vùng III là 3.860.000/tháng, 18.600 đồng/giờ - Vùng IV là 3.450.000/tháng, 16.600 đồng/giờ Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
-
Mức lương trong thời gian thử việc có thể thấp hơn mức lương cơ bản không?Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động 2019 thì tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Như vậy, lương thử việc vẫn có trường hợp và được phép thấp hơn lương tối thiểu vùng nhưng ít nhất cũng phải bằng 85% mức lương tối thiểu vùng tại đó (nơi doanh nghiệp có trụ sở chính).
-
Quy định về giờ làm việc theo luật pháp Việt Nam?Căn cứ Điều 105, 106 và 107 Bộ luật lao động 2019 quy định: 1. Thời giờ làm việc bình thường: Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. 2. Giờ làm việc ban đêm: được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. 3. Làm thêm giờ: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đảm bảo được sự đồng ý của người lao động và Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng và không quá 200 giờ trong 01 năm (trừ trường hợp trong ngành, nghề như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; trường hợp giải quyết công việc cấp bách,… người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm)
-
Người sử dụng lao động có thể đơn phương kết thúc hợp đồng lao động với người lao động không?Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: 1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; 2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động; 3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; 4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này; 5. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; 6. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; 7. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. - Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các trường hợp mục 1, 2, 3, 5 và 7 nêu trên người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động 1 thời gian nhất định theo quy định pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại mục 4 và 6 nêu trên thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
-
Bảo hiểm xã hội gồm những loại nào theo quy định của Việt Nam?Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hiện nay có 2 loại bảo hiểm xã hội là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể: Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, bao gồm các chế độ: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. Ngoài bảo hiểm xã hội bắt buộc thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32% (trong đó người lao động đóng 10,5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
-
Quy định về ngày nghỉ phép đặc biệt của người lao động theo luật pháp Việt Nam?Căn cứ Điều 113, 114 và 115 Bộ luật lao động 2019 quy định: 1. Nghỉ hằng năm (nghỉ phép, hưởng nguyên lương): Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; Các trường hợp người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian nghỉ phép dài hơn theo quy định pháp luật tương ứng. 2. Nghỉ việc riêng (có hưởng lương) và nghỉ không hưởng lương Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: - Kết hôn: nghỉ 03 ngày; - Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần thành lập tổ chức công đoàn không? Doanh nghiệp có nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức công đoàn không?- Theo quy định tại Điều 6 Luật Công đoàn 2012, việc thành lập công đoàn trên cơ sở tự nguyện, vì vậy công ty không bắt buộc phải thành lập công đoàn. Trường hợp, doanh nghiệp có nhu cầu thành lập công đoàn thì cần có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên và có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. - Theo quy định tại Điều 26 Luật Công đoàn 2012 và Điều 4, 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP đã nêu: doanh nghiệp không phân biệt đã có hay chưa có tổ chức công đoàn đều thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn. - Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
-
Các hồ sơ cần thiết để đăng ký nhãn hiệu gồm?Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm: - 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08 (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP) - 05 Mẫu nhãn hiệu kích thước 80 x 80 mm; - 01 Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác; - 01 Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
-
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là bao lâu?Theo quy định hiện hành thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
-
Đối tượng nào được quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam?Căn cứ pháp lý: Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sử đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12. 1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. 2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. 3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; 4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; 5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
-
Hồ sơ cần thiết để làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa gồm những gì?Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 16 thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC. Hồ sơ cần có: - Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan; - Chứng từ có liên quan (hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép nhập khẩu, tờ khai trị giá, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan).
-
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm?Căn cứ pháp lý: Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (theo mẫu) - Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh; - Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan; - Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); - Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế; - Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định; - Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; - Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); - Các giấy tờ khác theo yêu cầu (nếu có).
-
Làm thế nào để xác định nơi xuất xứ hàng hóa?Căn cứ pháp lý: Điều 27 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 hướng dẫn bởi Thông tư 33/2023/TT-BTC Đối với hàng hóa xuất khẩu: Cơ quan hải quan xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa; Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đối với hàng hóa nhập khẩu: Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
-
Doanh nghiệp chế xuất có thể cùng lúc thực hiện hoạt động thương mại không?Căn cứ pháp lý: Khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP Doanh nghiệp chế xuất có thể cùng lúc thực hiện hoạt động thương mại với điều kiện: a. Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác; b. Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác; c. Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.
-
Những hạn chế của người nước ngoài khi mua nhà tại Việt Nam?Căn cứ pháp lý: Điều 17, 18, 19 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 Thứ nhất, hạn chế về đối tượng được mua nhà đất. Các đối tượng được phép bao gồm: a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam. b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Thứ hai, hạn chế về loại hình nhà ở được mua, bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua việc thực hiện sự án đầu tư hoặc mua, thuê, nhận, tặng, cho nhà ở thương mại của chủ đầu tư. Thứ ba, hạn chế về số lượng nhà ở được sở hữu: Với cá nhân và tổ chức không thực hiện dự án xây dựng chỉ được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua không quá 250 căn nhà.
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm thế nào để có được đất cần thiết cho hoạt động kinh doanh? Khi xin cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp có cần nộp hợp đồng thuê văn phòng/đất không ?Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể có đất tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua các hình thức: - Nhận chuyển nhượng/ thuê quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; - Nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ; - Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; - Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; - Thuê đất của Nhà nước; Khi xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (cấp mới, thay đổi địa chỉ), nhà đầu tư cần nộp kèm hợp đồng thuê đất/văn phòng. Khi xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Nhà đầu tư không cần nộp hợp đồng thuê đất/văn phòng.
-
Người nước ngoài có quyền sở hữu đất tại Việt Nam không?Căn cứ pháp lý: Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 Người nước ngoài (bao gồm cá nhân nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất vì vậy Người nước ngoài không có quyền sở hữu đất tại Việt Nam. Người nước ngoài chỉ có quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê với chủ sở hữu đất hoặc Nhà nước giao đất.
-
Lợi nhuận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thể gửi ra nước ngoài không?Căn cứ pháp lý: Điều 11 Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối số 07/VBHH-VPQH 2013 - Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thể gửi ra nước ngoài. Tuy nhiên, các khoản lợi nhuận này muốn chuyển ra nước ngoài phải mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
-
Công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam như thế nào? Có thể sử dụng ngoại tệ trong giao dịch không?Công tác Quản lý ngoại hối ở Việt Nam hiện nay được quy định tại các văn bản pháp luật rõ ràng và khá chặt chẽ. Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch không được thực hiện bằng ngoại tệ, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với các hợp đồng giao dịch có 01 bên là doanh ngiệp, tổ chức nước ngoài thì được thỏa thuận giao dịch bằng ngoại tệ theo quy định Hợp đồng.
-
Có những hạn chế nào trong giao dịch vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?Căn cứ pháp lý: Điều 11 Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối số 07/VBHH-VPQH 2013 - Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một tổ chức tín dụng được phép. Việc góp vốn đầu tư, chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác phải được thực hiện thông qua tài khoản này. - Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam muốn chuyển ra nước ngoài thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
-
Các hồ sơ cần chuẩn bị để thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam là gì?Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện (theo mẫu quy định); - Giấy đăng ký kinh doanh của công ty nước ngoài (hợp pháp hóa lãnh sự); - Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện (hợp pháp hóa lãnh sự); - Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (hợp pháp hóa lãnh sự); - Bản sao giấy tờ người đứng đầu Văn phòng đại diện (Bản sao dịch hộ chiếu khi người đứng đầu là người nước ngoài); - Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở (Hợp đồng thuê, bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt Văn phòng đại diện).
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam thì Tổng giám đốc kiêm nhiệm chức Chủ tịch có được hay không?Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
-
Công ty TNHH có thể có 2 người đại diện pháp luật không?Công ty TNHH có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
-
Thời hạn góp vốn sau khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?- Thời hạn góp vốn đầu tư vào tài khoản vốn đầu tư theo thời hạn cho phép tại GCN đầu tư (IRC) quy định. - Đối với doanh nghiệp FDI mới thành lập thời hạn góp vốn điều lệ theo quy định Luật doanh nghiệp là 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) của tổ chức kinh tế thực hiện dự án. - Trường hợp góp vốn chậm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp.
-
Các hồ sơ phục vụ công việc đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp cần dịch thuật sang tiếng Việt không?- Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt. - Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. - Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
-
Điều kiện để thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam là gì?- Tổ chức nước ngoài đã hoạt động ít nhất 1 năm kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký. - Trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh (hoặc giấy tờ tương đương) có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn phải còn ít nhất 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ. - Nội dung hoạt động của VPĐD phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp nước ngoài không được đồng thời là người đứng đầu văn phòng đại diện tại Việt Nam.
-
Yêu cầu tối thiểu về tiền vốn để nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam là bao nhiêu?Pháp luật Việt Nam hiện không quy định yêu cầu về tiền vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định số vốn pháp định (mức vốn tối thiểu) theo quy định pháp luật chuyên ngành (ví dụ kinh doanh dịch vụ kiểm toán vốn tối thiểu là 5 tỷ đồng theo Nghị định 17/2012/NĐ-CP, Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế vốn tối thiểu 100 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 168/2017/NĐ - CP). Ngoài ra, tùy từng tỉnh/ TP yêu cầu về chính sách vốn đối với các dự án đầu tư theo loại dự án đầu tư có mức vốn để đáp ứng chính sách đầu tư của Tỉnh/ TP riêng.
-
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có bắt buộc phải cư trú tại Việt Nam không?Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 12 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 Pháp luật Việt Nam quy định bắt buộc phải có 01 người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.Trường hợp muốn xuất cảnh ra nước ngoài thì phải làm văn bản ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Khi đó người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
-
Thời điểm phát hành hóa đơn là khi nào?Căn cứ theo Điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu: Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.” ➥ Như vậy, thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP là thời điểm hoàn tất tất cả thủ tục hải quan (tức ngày xác nhận thông quan). Căn cứ theo ngày đã lập hóa đơn xuất khẩu DN ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu
-
Thời điểm lập hóa đơn khi đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử là khi nào?Thời điểm lập hóa đơn khi đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Thời điểm lập hóa đơn 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). 3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. ... Như vậy, theo quy định trên thì thời điểm lập hóa đơn khi đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho khách hàng.
-
Đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì giá tính thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?Giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau: Giá tính thuế Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau: Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0. Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0). Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014. ... Như vậy, theo quy định, đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng mẫu được xác định bằng 0.
-
Khi xuất hóa đơn hàng xuất khẩu thì tỷ giá trên hóa đơn ghi tỷ giá nào, ghi như nào?Quy định đồng tiền ghi trên hóa đơn xuất khẩu (theo Khoản c điều 10 NĐ 123/2020/NĐ-CP) Căn cứ Điểm c Khoản 13, Điều 10 quy định về đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”. - Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì: đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên của ngoại tệ. Đồng thời, tỷ giá thể hiện trên hóa đơn là tỷ giá ngoại tệ so với đồng Việt Nam theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Tỷ giá được ghi trên hóa đơn được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế – tỷ giá mua vào của Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản.
-
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ?Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này
-
Hàng hóa dùng làm hàng mẫu thì có phải lập hóa đơn không?Việc lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng làm hàng mẫu được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa dùng làm hàng mẫu vẫn phải lập hóa đơn.
-
Quy định về loại hóa đơn ?Căn cứ Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về loại hóa đơn như sau: Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau: 1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; b) Hoạt động vận tải quốc tế; c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau: a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động: - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
-
Các hình thức đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?Theo Điều 21 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 Luật đầu tư 2020 quy định có các hình thức đầu tư: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; Thực hiện dự án đầu tư; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC và Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được đăng ký hoạt động thương mại và phân phối tại Việt Nam không?Căn cứ pháp lý: Điều 5, 6, 7 Luật Đầu tư 2020 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt động thương mại và phân phối tại Việt Nam. Tuy nhiên không được kinh doanh và phân phối các mặt hàng cấm và đối với các hàng hóa hạn chế, có điều kiện phải đáp ứng điều kiện mới được kinh doanh. Đối với hoạt động phân phối bán lẻ, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiphải xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bán lẻ mới được hoạt động.
-
Các thủ tục chính và thời gian thực hiện đầu tư tại Việt Nam?Căn cứ pháp lý: Mục 2 Luật đầu tư 2020 số 61/2020/QH14 Bước 1: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư. Thời gian thực hiện khoảng 43 - 165 ngày làm việc (tùy từng trường hợp thẩm quyền chấp thuận theo từng cơ quan) Bước 2: Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với dự án thành lập tổ chức kinh tế, cấp thông báo đủ điều kiện mua cổ phần, phần vốn góp với hình thức mua cổ phần, phần vốn góp hoặc ký hợp đồng hợp tác BCC. Thời gian thực hiện khoảng 20-90 ngày (tùy từng trường hợp phải xin ý kiến Sở, ban ngành liên quan). Thời gian soạn thảo và ký hợp đồng BCC phụ thuộc vào 2 bên. Bước 3: Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) thời gian khoảng 05 ngày làm việc.
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý tại Việt Nam không?Căn cứ pháp lý. Khoản F mục II Biểu cam kết WTO 318/WTO/CK, Phụ lục IV Luật đầu tư số 61/2020/QH14 Dịch vụ tư vấn (mã ngành CPC 865) nhà đầu tư nước ngoài không hạn chế kinh doanh. Nhà đầu tư có thể lựa chọn thực hiện dự án đầu tư hoặc thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật khi tiến hành kinh doanh dịch vụ này.
bottom of page